Tai nạn lao động gắn liền với quá trình lao động, sản xuất của con người, có thể xảy ra trong mọi ngành nghề, mọi quốc gia. Tai nạn lao động không chỉ có tác động tiêu cực đối với người lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đối với các doanh nghiệp, đơn vị nơi người lao động làm việc, Nhà nước và xã hội. Do đó, các quy định liên quan đến tai nạn lao động luôn là nội dung không thể thiếu trong pháp luật lao động của các quốc gia.
Ảnh minh họa – Nguồn Internet
Khái niệm tai nạn lao động
Theo khoản 8 Điều 3 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là: “tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”
Có thể thấy tai nạn lao động đều có điểm chung là những tai nạn xảy ra bất ngờ, con người không thể dự đoán trước chính xác về thời gian, không gian mà tai nạn có thể xảy ra. Điểm quan trọng để xác định một tai nạn là tai nạn lao động là tai nạn đó phải gắn liền với quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ của người lao động. Tai nạn được xác định là tai nạn lao động khi Người lao động thực hiện các nghĩa vụ lao động theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị sử dụng lao động hoặc theo sự thỏa thuận của hai bên trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Thứ nhất, đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành sẽ bao gồm các đối tượng như sau:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động (giao kết bằng văn bản) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân thuộc lực lượng công an, quân đội hoặc những người làm trong các tổ chức cơ yếu của chính phủ;
– Quân nhân chuyên nghiệp của quân đội Nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan….
– Những người phục vụ công an, quân đội có thời hạn, người làm các công tác cơ yếu và được hưởng lương như quân nhân;
– Học viên đang theo học tại các trường công an, quân đội;
– Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và có hưởng tiền lương.
Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện như sau:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại các trường hợp nêu trên.
Tuy nhiên, người lao động dù thoả mãn đủ các điều kiện nêu trên nhưng nguyên nhân thuộc các trường hợp như sau thì không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điều 43, Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015; Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động
Căn cứ theo Điều 50 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì thời điểm người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện.
– Trường hợp không điều trị nội trú thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
– Trường hợp không xác định được thời gian điều trị ổn định xong, ra viện thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
– Trường hợp tái phát cần giám định lại thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm tai nạn lao động
Căn cứ Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định cụ thể như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Khi có tai nạn lao động xảy ra thì người sử dụng lao động cũng phải gánh chịu một phần trách nhiệm đối với người lao động. Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì các trách nhiệm cơ bản mà người sử dụng lao động phải thực hiện khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho NLĐ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với NLĐ tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu NLĐ đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí đối y tế với NLĐ không tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả đủ tiền lương cho NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Bài viết trên chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin cơ bản về những quy định liên quan đến chế độ tai nạn lao động của người lao động mà Chúng tôi dành tới Quý khách hàng và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào.
Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn về vấn đề trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BMG và Cộng sự để được hỗ trợ nhanh nhất.