Ngày nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, mỹ phẩm ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng và công dụng. Mỹ phẩm không chỉ có tác dụng làm đẹp cho con người, mà còn có ảnh hưởng đến sức khỏe và có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của họ. Vì vậy, cơ quan nhà nước đã ban hành các quy định pháp luật về quảng cáo mỹ phẩm nhằm đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp những thông tin chính xác, minh bạch, khách quan về công dụng, thành phần, chất lượng, an toàn và giá cả của sản phẩm. Đồng thời, ngăn chặn những hành vi gian lận, lừa đảo trong quảng cáo mỹ phẩm.
Ảnh minh họa – Nguồn Internet
Điều kiện để được quảng cáo mỹ phẩm
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 Luật Quảng cáo 2012:
Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế.
Cụ thể, tại Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-BYT có quy định:
Mỹ phẩm phải đủ điều kiện quảng cáo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 20 của Luật quảng cáo.
Theo đó, nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP, bao gồm:
– Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau:
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược;
+ Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có).
– Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:
+ Tên mỹ phẩm;
+ Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
+ Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế.
– Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.
– Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định:
+ Tên mỹ phẩm;
+ Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
+ Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế.
– Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Ngoài ra:
– Không được sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác;
– Tính năng, công dụng của sản phẩm phải phù hợp với bản chất của sản phẩm, phân loại sản phẩm và tính năng, công dụng đã được công bố theo quy định của pháp luật.
Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm ủy quyền bằng văn bản.
Thủ tục để được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
Hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
– Các giấy tờ quy định tại Điều 13 Thông tư 09/2015/TT- BYT, bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT- BYT;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo tùy thuộc vào phương tiện quảng cáo là gì thì cần những liệu phù hợp (Điểm c Khoản 2 Điều 13 Thông tư 09/2015/TT- BYT);
+ Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp pháp luật quy định nhãn sản phẩm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt;
Các yêu cầu khác đối với hồ sơ:
– Trường hợp đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị được ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau đây:
+ Văn bản ủy quyền hợp lệ;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài của đơn vị được ủy quyền.
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Tài liệu hợp lệ, tin cậy chứng minh cho tính năng, công dụng của sản phẩm trong trường hợp nội dung quảng cáo mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm không có trong nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm thuộc về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BYT.
Như vậy, để quảng cáo sản phẩm là mỹ phẩm một cách hợp pháp, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo trước khi thực hiện hoạt động quảng cáo sản phẩm.
Thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này (sau đây viết tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ).
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung. Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị.
– Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.
Các lưu ý về giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 09/2015/TT-BYT quy định:
2. Các trường hợp hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm:
a) Số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã hết hiệu lực;
b) Mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi hoặc bị rút số tiếp nhận phiếu công bố;
c) Có những thay đổi về thông tin ảnh hưởng đến tính an toàn và chất lượng của mỹ phẩm.”
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2011/TT-BYT, số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
Bài viết trên chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin cơ bản về những quy định của pháp luật về quảng cáo mỹ phẩm mà Chúng tôi dành tới Quý khách hàng và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào.
Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn về vấn đề trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BMG và Cộng sự để được hỗ trợ nhanh nhất.