Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thủ tục rút gọn

Thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động giải quyết các vụ án của Tòa án. Thủ tục rút gọn giúp đơn giản hóa quy trình tố tụng nhưng vẫn đảm bảo công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thông qua việc áp dụng thủ tục này, đương sự có thể tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên để áp dụng thủ tục này, một vụ án dân sự thông thường cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật tố tụng dân sự quy định. 

Ảnh minh họa: Nguồn internet

Thủ tục rút gọn là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 316 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.

Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn

Tòa án sẽ giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bao gồm:

Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.

Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này

Các trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường

Khoản 3 Điều 317khoản 4 Điều 320 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Các trường hợp đó bao gồm:

Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;

Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;

Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;

Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 317 Luật này.

Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn

Bước 1. Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

Nộp trực tiếp tại Tòa án;

Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2. Xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án tòa án phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

Chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;

Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Bước 3. Thụ lý vụ án và thông báo thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4. Ra quyết định giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn

Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 5. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:  

Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. 

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 6. Mở phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn

Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Lưu ý:

Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. 

Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.

Bước 7. Kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

Thời hạn kháng cáo: 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. 

Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.

Thời hạn kháng nghị: 07 ngày (kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp), 10 ngày (kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp), kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.

Bài viết trên chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin cơ bản về những quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thủ tục rút gọn mà Chúng tôi dành tới Quý khách hàng và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào.

Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn về vấn đề trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BMG và Cộng sự để được hỗ trợ nhanh nhất.