Nhận nuôi không chỉ là việc bổ sung một thành viên mới vào gia đình mà còn là hành động nhân văn, mang lại cơ hội sống tốt đẹp hơn cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đây cũng là cách để các cặp vợ chồng hiếm muộn, chưa thể sinh con tự nhiên có thể trải nghiệm niềm vui làm cha mẹ, đồng thời đóng góp vào xã hội bằng cách giúp đỡ trẻ em tìm được mái ấm yêu thương. Để thuận lợi cho việc nhận con nuôi trong nước, bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này.
Ảnh minh họa – Nguồn Internet
Nhận con nuôi trong nước là gì ?
Theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 3 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010:
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.
Như vậy việc nhận con nuôi trong nước là quá trình thiết lập quan hệ cha mẹ giữa người nhận nuôi và trẻ được nhận nuôi; quy trình này đảm bảo sự hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và được thực hiện giữa các công dân với nhau thường trú ở Việt Nam.
Các điều kiện để được nhận con nuôi
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Nhận con nuôi là việc ảnh hưởng đến quyền lợi của người được nhận nuôi, do đó pháp luật đã đề ra một số quy định đối với người nhận nuôi. Theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người nhận nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Lớn hơn 20 tuổi đối với con nuôi;
– Có đủ điều kiện sức khỏe, kinh tế, đảm bảo về chỗ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt;
– Không thuộc những trường hợp pháp luật quy định không được nhận nuôi:
+ Là người bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang phải thực hiện việc chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Ngoại lệ: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng để làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không yêu cầu phải hơn người được nhận làm con nuôi 20 tuổi và đảm bảo về sức khỏe, điều kiện kinh tế.
Điều kiện để được nhận làm con nuôi
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về những đối tượng sẽ được nhận làm con nuôi, cụ thể như sau:
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi;
– Trẻ em dưới 16 tuổi;
– Người từ 16 đến 18 tuổi thuộc các trường hợp sau đây:
+ Nhận nuôi bởi cha dượng, mẹ kế;
+ Được nhận nuôi bởi cô, cậu, dì, chú bác ruột.
Lưu ý: Một người chỉ được nhận làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Thủ tục nhận con nuôi trong nước
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao y Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước:
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
– Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
– Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
– Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trình tự đăng ký nhận con nuôi
Bước 1. Nộp hồ sơ đăng ký
Người nhận con nuôi cần nộp hồ sơ của mình cùng với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu hoặc người nhận con nuôi thường trú.
Thời gian xử lý hồ sơ nhận con nuôi là 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2. Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của các bên liên quan
UBND cấp xã nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải hoàn tất việc thu thập ý kiến của các bên liên quan theo yêu cầu.
Văn bản về việc lấy ý kiến có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được hỏi.
Bước 3. Cấp giấy chứng nhận nhận con nuôi
Nếu UBND cấp xã xác nhận rằng cả người nhận con nuôi và người được giới thiệu đều đủ điều kiện,UBND sẽ cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ, hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng.
Giấy chứng nhận sẽ được ghi vào sổ hộ tịch trong vòng 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của các bên liên quan.
Trong trường hợp UBND cấp xã từ chối, họ phải thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ, hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng trong vòng 10 ngày kể từ ngày có ý kiến từ các bên liên quan và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi sẽ được gửi tới UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi thường trú.
Bài viết trên chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin cơ bản về những quy định của pháp luật liên quan đến việc nhận con nuôi trong nước mà Chúng tôi dành tới Quý khách hàng và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào.
Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn về vấn đề trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BMG và Cộng sự để được hỗ trợ nhanh nhất.